Hội nghị thông qua Quyết định số 2439/QĐ-UBND ngày 26/12/2022 và Quyết định số 2479/QĐ-UBND ngày 30/12/2022 của UBND tỉnh Trà Vinh
Sáng ngày 14/02/2023 Sở Xây dựng Trà Vinh tổ chức Hội nghị thông qua Quyết định số 2439/QĐ-UBND ngày 26/12/2022 phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Trà Vinh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Quyết định số 2479/QĐ-UBND ngày 30/12/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh Trà Vinh đến năm 2030.

Chủ trì Hội nghị có bà Tăng Thị Đẹp - Phó Giám đốc Sở Xây dựng; đại diện các Sở ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố Trà Vinh cùng dự.

Quang cảnh Hội nghị

1. Một số nội dung cơ bản của Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Trà Vinh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 như sau:
Mục tiêu cụ thể:
* Đến năm 2025:
 
- Diện tích nhà ở bình quân toàn tỉnh sẽ đạt khoảng 28,3m2 sàn/người, trong đó, diện tích nhà ở bình quân tại đô thị đạt khoảng 30,0m2 sàn/người, diện tích nhà ở bình quân tại nông thôn đạt khoảng 27,9m2 sàn/người.
- Tổng diện tích sàn nhà ở toàn tỉnh đến năm 2025 đạt khoảng  29.323.498 m2 sàn (tăng thêm khoảng 2.863.070 m2 sàn), cụ thể:
+ Nhà ở xã hội khoảng 418.410 m2 sàn;
+ Nhà ở thương mại khoảng 376.419 m² sàn;
+ Nhà ở do nhân dân tự đầu tư xây dựng khoảng 2.020.072 m² sàn;
+ Nhà công vụ khoảng 2.700 m² sàn;
+ Nhà tái định cư khoảng 45.469 m² sàn.
- Chất lượng nhà ở toàn tỉnh: Nhà ở kiên cố và nhà ở bán kiên cố đạt tỷ lệ trên 90%, giảm tỷ lệ nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ đạt tỷ lệ dưới 10%.
* Định hướng đến năm 2030:
- Diện tích nhà ở bình quân toàn tỉnh sẽ đạt khoảng 32,5m2 sàn/người, trong đó, diện tích nhà ở bình quân tại đô thị đạt khoảng 34,0m2 sàn/người, diện tích nhà ở bình quân tại nông thôn đạt khoảng 32,2m2 sàn/người.
- Tổng diện tích sàn nhà ở toàn tỉnh đến năm 2030 đạt khoảng   34.693.453 m2 sàn (tăng thêm khoảng 5.369.955 m2 sàn), cụ thể:
+ Nhà ở xã hội khoảng 939.228 m2 sàn;
+ Nhà ở thương mại khoảng 991.285 m² sàn;
+ Nhà ở do nhân dân tự đầu tư xây dựng khoảng 3.312.018 m² sàn;
+ Nhà công vụ khoảng 3.720 m² sàn;
+ Nhà tái định cư khoảng 123.704 m² sàn.
- Chất lượng nhà ở toàn tỉnh: Nhà ở kiên cố và nhà ở bán kiên cố đạt tỷ lệ trên 95%, giảm tỷ lệ nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ đạt tỷ lệ dưới 5%.
2. Một số nội dung cơ bản của Chương trình phát triển đô thị tỉnh Trà Vinh đến năm 2030 như sau:
Các chỉ tiêu chính về phát triển đô thị của tỉnh theo các giai đoạn:
* Phát triển mạng lưới đô thị:
- Cụm phía Bắc bao gồm các đô thị: Trà Vinh, Châu Thành và Càng Long; trong đó đô thị Trà Vinh là đô thị hạt nhân phát triển của cụm. Đến năm 2025, xây dựng mới đô thị Tân An thuộc huyện Càng Long.
- Cụm phía Tây bao gồm các đô thị: Tiểu Cần, Cầu Quan, Cầu Kè; trong đó đô thị Tiểu Cần là đô thị hạt nhân. Đến năm 2030, xây dựng mới đô thị Ninh Thới thuộc huyện Cầu Kè.
- Cụm phía Đông bao gồm các đô thị: Duyên Hải, Cầu Ngang, Mỹ Long, Trà Cú, Định An, Long Thành; trong đó đô thị Duyên Hải là đô thị hạt nhân. Đến năm 2030, xây dựng mới đô thị Ngũ Lạc thuộc huyện Duyên Hải.
* Về hệ thống đô thị:
- Giai đoạn đến năm 2025: Toàn tỉnh có 12 đô thị, gồm:
+ 01 đô thị loại II: đô thị Trà Vinh.
+ 01 đô thị loại III: đô thị Duyên Hải.
+ 03 đô thị loại IV: đô thị Tiểu Cần, đô thị Càng Long và đô thị Cầu Ngang.
+ 07 đô thị loại V: Cầu Kè, Châu Thành, Trà Cú, Định An, Mỹ Long, Long Thành và Tân An.
- Giai đoạn 2026-2030: Toàn tỉnh có 14 đô thị, gồm:
+ 01 đô thị loại II: đô thị Trà Vinh.
+ 01 đô thị loại III: đô thị Duyên Hải.
+ 03 đô thị loại IV: đô thị Tiểu Cần, đô thị Càng Long và đô thị Cầu Ngang.
+ 09 đô thị loại V: Cầu Kè, Châu Thành, Trà Cú, Định An, Mỹ Long, Long Thành, Tân An, Ninh Thới và Ngũ Lạc.
* Về chất lượng đô thị:
- Giai đoạn đến năm 2025:
+ Diện tích sàn nhà ở bình quân đạt 30m2 sàn/người. Tỷ lệ nhà kiên cố, bán kiên cố đạt từ 90% trở lên. 
+ Tỷ lệ đất giao thông so với diện tích đất xây dựng đô thị: đô thị loại II đạt từ 15-22% trở lên; đô thị loại III từ 13-19% trở lên; đô thị loại IV đạt từ 12-17% trở lên và đô thị loại V đạt từ 16% trở lên. Tỷ lệ vận tải hành khách công cộng: đô thị loại II đạt từ 10-15% trở lên; đô thị loại III đạt từ 6-10% trở lên; đô thị loại IV đạt từ 3-5% trở lên và đô thị loại V đạt từ 2% trở lên.
+ Tỷ lệ hộ dân được cấp nước sạch, hợp vệ sinh: đô thị loại II và loại III đạt 99,5% với tiêu chuẩn cấp nước đạt từ 110-125 lít/người/ngày đêm; đô thị loại IV đạt 99,5% với tiêu chuẩn cấp nước đạt từ 100-120 lít/người/ngày đêm và đô thị loại V đạt 99,5% với tiêu chuẩn cấp nước đạt từ 80-100 lít/người/ngày đêm. 
+ Tỷ lệ bao phủ của hệ thống thoát nước đạt từ 70-80% diện tích lưu vực thoát nước trong khu vực nội thị của các đô thị; tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật: đô thị loại II đạt từ 30-40%; đô thị loại III đạt từ 25-30%; đô thị loại IV đạt từ 15-25% và đô thị loại V đạt từ 10-15%.
+ Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt của đô thị được thu gom và xử lý đạt từ 98,5% trở lên. Tỷ lệ chất thải rắn công nghiệp thông thường được thu gom và xử lý đạt 100%.
+ Tỷ lệ đường phố chính được chiếu sáng: đô thị loại II và loại III đạt từ 95-100%; đô thị loại IV đạt từ 90-95% và đô thị loại V đạt từ 80-90%. Tỷ lệ đường khu nhà ở, ngõ xóm được chiếu sáng: đô thị loại II và loại III đạt từ 55-80%; đô thị loại IV và loại V đạt từ 50-70%.
+ Đất cây xanh toàn đô thị: đô thị loại II và loại III đạt từ 7-10 m2/người; đô thị loại IV và loại V đạt từ 5-7 m2/người. Đất cây xanh công cộng khu vực nội thị: đô thị loại II đạt từ 5-6 m2/người; đô thị loại III và loại IV đạt từ 4-5 m2/người và đô thị loại V đạt từ 3-4 m2/người.
- Giai đoạn 2026-2030:
+ Diện tích sàn nhà ở bình quân đạt 34m2 sàn/người. Tỷ lệ nhà kiên cố, bán kiên cố đạt từ 95% trở lên. 
+ Tỷ lệ đất giao thông so với diện tích đất xây dựng đô thị: đô thị loại II đạt từ 25% trở lên; đô thị loại III và loại IV đạt từ 22% trở lên và đô thị loại V đạt từ 20% trở lên. Tỷ lệ vận tải hành khách công cộng: đô thị loại II đạt 25% trở lên; đô thị loại III và loại IV đạt 15% trở lên và đô thị loại V đạt từ 5% trở lên.
+ Tỷ lệ dân số được cấp nước sạch, hợp vệ sinh: Đô thị loại II, loại III đạt 100% với tiêu chuẩn cấp nước đạt 180 lít/người/ngày đêm; đô thị loại IV đạt từ  99,5% trở lên với tiêu chuẩn cấp nước đạt từ 100-130 lít/người/ngày đêm và đô thị loại V đạt từ 99,5% trở lên với tiêu chuẩn cấp nước đạt 100-120 lít/người/ngày đêm. 
+ Tỷ lệ bao phủ của hệ thống thoát nước đạt 85-90% diện tích lưu vực thoát nước trong khu vực nội thị của các đô thị. Tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật: đô thị loại II đạt 80%; đô thị loại III và loại IV đạt 55% và đô thị V đạt 22%.
+ Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt của đô thị được thu gom và xử lý đạt từ  99% trở lên; Tỷ lệ chất thải rắn công nghiệp thông thường được thu gom và xử lý đạt 100%.
+ Tỷ lệ đường phố chính được chiếu sáng: đô thị loại II đạt 100%; đô thị loại III và loại IV đạt 85% trở lên và đô thị loại loại V đạt 80% trở lên. Tỷ lệ đường khu nhà ở, ngõ xóm được chiếu sáng: đô thị loại II và loại III đạt từ 80% trở lên và đô thị loại IV, loại V đạt từ 60-70% trở lên.
+ Đất cây xanh toàn đô thị: đô thị loại II đạt 12 m2/người; đô thị loại III và loại IV đạt 8 m2/người và đô thị loại V đạt 5 m2/người trở lên. Đất cây xanh công cộng khu vực nội thị: đô thị loại II đạt từ 6 m2/người trở lên; đô thị loại III và loại IV đạt từ 5 m2/người trở lên và đô thị loại V đạt từ 4 m2/người trở lên.
Sau khi nghe thông qua 02 Quyết định nêu trên và Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Trà Vinh đến năm 2025, dự thảo Lịch khảo sát, thu thập số liệu Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Trà Vinh đến năm 2025; Đại biểu tham dự Hội nghị cơ bản thống nhất và nắm được nội dung dự thảo lịch khảo sát, thu thập số liệu 02 chương trình nêu trên theo chỉ đạo của UBND tỉnh và hướng dẫn của Sở Xây dựng.
Thay mặt Sở Xây dựng, Bà Tăng Thị Đẹp - Phó Giám đốc Sở phát biểu tại Hội nghị một số nội dung, như sau:
* Về Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Trà Vinh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, đề nghị UBND các huyện thị xã, thành phố quan tâm tổ chức thực hiện một số nội dung cơ bản như sau:
- Thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về phát triển nhà trên địa bàn; xây dựng Kế hoạch cụ thể phát triển nhà từng năm tại địa phương mình để triển khai thực hiện.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư triển khai thực hiện dự án phát triển nhà ở đảm bảo đúng nội dung, tiến độ dự án đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận.
- Hàng năm rà soát, kiến nghị điều chỉnh, bổ sung các dự án phát triển nhà ở, quỹ đất và các nội dung liên quan của Chương trình, Kế hoạch phát triển nhà ở đã được phê duyệt.
- Đồng thời, để triển khai lập kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Trà vinh đến năm 2025, năm 2022 và năm 2023, đề nghị các phòng chuyên môn của UBND cấp huyện cử đại diện phối hợp với Sở Xây dựng và đơn vị tư vấn cung cấp số liệu, thông tin tài liệu lập kế hoạch phát triển nhà theo lịch khảo sát của Sở Xây dựng.
- Ghi nhận ý kiến gốp ý của địa biểu dự Hội nghị và đề nghị các địa phương quan tâm công tác phát triển nhà ở; quan tâm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức của phòng chuyên môn nhằm đảm bảo nhiệm vụ trong thời gian tới.
* Về Chương trình phát triển đô thị tỉnh Trà Vinh đến năm 2030:
- Đề nghị UBND các huyện, thị xã có các đô thị trọng tâm giai đoạn 2021-2025 cụ thể: Thành phố Trà Vinh, thị xã Duyên Hải, thị trấn Càng Long (mở rộng), thị trấn Cầu Ngang (mở rộng), quan tâm tập trung tổ chức thực hiện các thủ tục, hồ sơ để thực hiện về phân loại, phát triển đô thị như tổ chức lập quy hoạch đô thị, chương trình phát triển đô thị, Quy chế quản lý kiến trúc,...
- Riêng đối với các huyện đang thực hiện Chương trình và Đề án như: 
+ Huyện Tểu Cần đẩy nhanh tiến độ lập, thẩm định trình phê duyệt Chương trình phát triển đô thị Tiểu Cần đến năm 2030 để tập trung xây dựng danh mục dự án hạ tầng kỹ thuật khung và công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ưu tiên đầu tư nhằm kết nối các khu vực phát triển đô thị với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của đô thị đạt các tiêu chí, tiêu chuẩn phân loại đô thị theo quy định.
+ Huyện Càng Long đẩy nhanh tiến độ lập Đề án đề nghị công nhận xã Tân An, huyện Càng Long đạt tiêu chí đô thị loại V.

Tin, ảnh: Minh Châu

CÁC BÀI VIẾT KHÁC
1 2 3 4 5 












Thống kê truy cập
  • Đang online: 6
  • Hôm nay: 34
  • Trong tuần: 715
  • Tất cả: 2116253
TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ SỞ XÂY DỰNG
- Đơn vị quản lý: Sở Xây dựng
- Địa chỉ: Số 226 đường Trần Phú, P7, TPTV, tỉnh Trà Vinh
- Email: soxd@travinh.gov.vn - Điện thoại: 0294.3862544
Ghi rõ nguồn "Trang thông tin điện tử Sở Xây dựng tỉnh Trà Vinh" khi phát hành lại thông tin từ website này. Designed by VNPT